Tàu chiến thuộc dự án Gepard 3.9 dùng để thực hiện các nhiệm vụ như tìm kiếm, theo dõi và tiêu diệt những mục tiêu trên mặt nước, dưới mặt nước và trên không; hộ tống và thực hiện việc canh gác tuần phòng cũng như bảo vệ vùng kinh tế thuộc ranh giới hải phận quốc gia. Tàu trang bị 8 hỏa tiễn Uran, 4 ống phóng thủy lôi, 1 hệ thống hỏa tiễn phòng không Osa-MA, 1 đại bác 76 ly, hai đại bác 30 ly, ngoài ra còn trang bị một trực thăng và một hệ thống chống tàu ngầm RBU-6000.Lượng choán nước của tàu là gần 2,1 nghìn tấn, tầm bơi xa – gần 5 nghìn hải lý.
Chú ý :Đây là tàu chiến đa chức năng (đối hạm, phòng không, chống ngầm),có tải trọng lớn, có khả năng tác chiến dài ngày đầu tiên của Hải Quân ta.

Giới thiệu về Tàu khu trục hạm lớp Gepard 3.9 ( project 11661 )
Độ giãn nước : 2090 tấn
Kích thước: 102 x 13.6 x 3.5 mét ( Cao 5.3 m kể cả ăng ten ).
Sức đẩy: 3 trục;1 động cơ diesel 7400 bhp dùng để chạy ở chế độ bình thường ; 2 động cơ đẩy gas turbines 2×15400 shp, tổng công suất điện tạo ra là 800 KW ;vận tốc tối đa 27 hải lý/ giờ _ ứng với tầm họat động 950 dặm , ứng với tầm họat động 5000 dặm với vận tốc trung bình 10 hải lý/giờ hoặc 3000 dặm với vận tốc là 18 hải lý /giờ . Thời gian họat động trên biển : 15 ngày .
Thủy thủ đoàn: 103 người + 16 sĩ quan
Hệ thống sonar “Zarnisa”
Các loại radar MR-325 “Pozitiv”, radar điều khiẻn tên lửa chống hạm “Monolit”, phòng không MPZ-301 “Baza”, MR-123 cho việc điều khiển pháo, hệ thống REB ĐÓ LÀ HỆ THỐNG GÂY NHIỄU ĐIỆN TỬ .
Vũ khí: 1 tháp pháo với cỡ nòng 76 mm ( 316 viên đạn ), 4 ống phóng ngư lôi 533 mm , 1 giàn phóng rócket chống ngầm RBU-6000 ASW RL ( 12 ống phóng ), 2×4 SS-N-25 ( Tên lửa đối hạm tầm 130 km ), hệ thống pháo + tên lửa phòng không : 2 x ЗРАК ПАЛЬМА + 1 x ЗУР СОСНА-Р hoặc … + 1 AK-630 ( 2×30 mm ) + 1 Trực thăng Ka-28 , trang bị thêm 10-20 quả thủy lôi và 4 bệ phóng nhiễu PK-16.
Tàu phri-ghết lớp Gepard trang bị hệ thống tên lửa chống tàu với giàn phóng tên lửa U-ran phóng tên lửa hành trình Kh-35 sắp xếp thành hai hàng, mỗi hàng 4 ống phóng ( 8 tên lửa). Tên lửa hành trình Kh-35 dẫn bằng ra-đa chủ động giai đoạn cuối.
Trên hành trình bay, tên lửa bay cách mặt nước 15 mét, ở giai đoạn cuối chúng hạ thấp độ cao và tiêu diệt mục tiêu chỉ ở độ cao từ 3 mét đến 5 mét. Tên lửa Kh-35 có cự ly tác chiến 130km, tốc độ tối đa khoảng 300 m/s, đầu nổ HE nặng 145 kg .
Hệ thống phóng rốc-két RBU-6000 dựa trên hệ thống Smerch-2 do nhà máy chế tạo quốc gia En-tơ-prai-xơ phát triển. Rốc-két có thể chuyển động tới độ sâu 6000 mét và diệt mục tiêu ngầm hiệu quả ở độ sâu 500 mét. Một cơ số của RBU-6000 có 96 rốc-két. Tàu còn có một sàn đỗ và hầm chứa cho máy bay trực thăng Ka-mốp Ka-28 dùng cho tác chiến chống ngầm và khả năng tiêu diệt được tàu ngầm ở độ sâu 500 mét. Tầm hoạt động của trực thăng Ka-28 đạt hơn 200km. Các khí tài khác lắp trên tàu là 4 hệ thống phóng mồi bẫy PK-16 dùng để chống ra-đa và hệ thống trinh sát quang học của các hệ thống vũ khí của đối phương. Đạn mồi bẫy PK-16 cỡ 82mm, tầm hoạt động từ 200 mét đến 1800 mét.
Việt Nam đã đặt mua 2 chiếc ( Sau đó có thể đặt mua thêm 2 chiếc nữa và đóng tại Việt Nam ). Lọai này có tính năng tàng hình nhẹ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét